Trang chủ Đề thi & kiểm tra Lớp 5 Tiếng việt Đề kiểm tra giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án !!

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án !!

Câu 1 :

Mừng sinh nhật bà

Nhân dịp sinh nhật bà nội, chúng tôi quyết định tự tay tổ chức một bữa tiệc để chúc thọ bà. Chúng tôi có bảy đứa trẻ, đều là cháu nội, cháu ngoại của bà. Chị Vy lớn nhất mười ba tuổi, bé nhất là em Sơn sáu tuổi. Vậy là mỗi năm có bảy ngày sinh nhật, nhiều năm rồi, năm nào bà cũng làm cho chúng tôi bảy bữa tiệc sinh nhật thật rôm rả.

Năm nay bà đã sáu mươi lăm tuổi, thế mà chưa bao giờ có ai tổ chức tiệc mừng sinh nhật cho bà. Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn vì điều ấy.

Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà và sáng kiến hay này được bố mẹ của chúng tôi ủng hộ. Bố mẹ cho chúng tôi tiền để thực hiện kế hoạch. Chúng tôi cử em Chíp đi mua thiệp mời. Chị Linh học lớp sáu, chữ đẹp nhất nhà được cử viết thiệp mời. Chị Vy thì giở sách nấu ăn ra xem cách làm món bún chả. Sau đó, chúng tôi lấy cớ để bà ra ngoài một ngày sao cho khi về, bà sẽ thấy bất ngờ. Chúng tôi cùng đi chợ và cùng làm. Thế nhưng mọi chuyện xem ra không đơn giản. Mọi thứ cứ rối tung hết cả lên: Chị Vy thì quên ướp thịt bằng gia vị cho thơm, em Chíp thì khóc nhè vì quên thái dưa chuột để ăn ghém, em Hoa pha nước chấm hơi mặn,.... Một lát sau, bà về và hỏi: “Ôi các cháu làm xong hết rồi à? Còn gì nữa không cho bà làm với?”. Thú thực lúc đó chị em tôi hơi bối rối và xấu hổ. Chỉ một lúc thôi, nhờ bàn tay bà mà mọi chuyện đầu đã vào đó. Bữa tiệc sinh nhật hôm đó bà đã rất vui. Còn mấy chị em chúng tôi đều thấy mình đã lớn thêm.

Theo Cù Thị Phương Dung

Mỗi năm bà nội của mấy chị em tổ chức mấy bữa sinh nhật cho các cháu? (0,5đ)


A. 7 bữa tiệc.    


B. 6 bữa tiệc.               

C. 5 bữa tiệc.                

D. 4 bữa tiệc.

Câu 2 :

Vì sao năm nay mấy chị em lại muốn tổ chức sinh nhật cho bà? (0,5đ)


A. Vì mấy chị em biết bà buồn vào ngày sinh nhật.



B. Vì từ trước tới giờ chưa ai biết sinh nhật bà.


C. Vì năm nay các bố mẹ của mấy chị em vắng nhà.

D. Vì năm nay mấy chị em đã lớn và muốn làm một việc để bà vui.

Câu 3 :

Bố mẹ của mấy chị em đã làm gì để ủng hộ việc tổ chức sinh nhật cho bà? (0,5đ)


A. Chỉ cho mấy chị em các việc cần chuẩn bị cho bữa tiệc.



B. Cho mấy chị em tiền để mua những thứ cần thiết cho tiệc sinh nhật.


C. Viết thiếp mời giúp chị em.

D. Làm giúp mấy chị em món bún chả.

Câu 4 :

Vì sao bữa tiệc sinh nhật hôm đó rất vui? (0,5đ)


A. Vì hôm đó bà rất vui.                                   


B. Vì hôm đó các cháu rất vui.

C. Vì hôm đó các bố mẹ rất vui.                        

D. Vì hôm đó cả nhà cùng vui.

Câu 5 :

Vì sao mấy chị em cảm thấy mình lớn thêm? (1đ)


A. Vì mấy chị em biết làm món bún chả.



B. Vì mấy chị em đã biết tự tổ chức bữa tiệc sinh nhật.


C. Vì mấy chị em đã biết quan tâm đến bà và làm cho bà vui.

D. Vì mấy chị em đã biết làm việc giúp bà.

Câu 7 :

“Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật cho bà.” . Từ “bàn” trong câu trên thuộc từ loại là: (0,5đ)


A. Danh từ.                


B. Động từ.                  

C. Tính từ.                 

D. Quan hệ từ.

Câu 12 :

Em hãy đọc bài “Người công dân số Một (tiếp theo)” trong SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – trang 10 và trả lời các câu hỏi sau:

Anh Lê cho rằng mình và anh Thành là những người công dân như thế nào? (0,5đ)


A. Cho rằng mình và anh Thành là những công dân yếu ớt, không làm được gì.



B. Cho rằng mình và anh Thành là những người công dân có cả trí, cả lực thì đi đâu cũng không sợ chết đói.


C. Cho rằng mình và anh Thành là công dân Việt Nam thì chỉ nên sống an phận ở Việt Nam.

D. Cho rằng mình và anh Thành là người công dân sống trong hoàn cảnh khốn khổ, thân mình lo còn không xong thì lo cho ai.

Câu 13 :

Khi anh Thành tiết lộ với anh Lê rằng mình đang nhờ người bạn xin việc trên tàu La-tút-sơ To-rê-vin, anh Lê đã có phản ứng như thế nào? (0,5đ)


A. Vỗ vai và chúc anh Thành gặp thuận lợi, thành công.



B. “Vất vả lắm. Lại còn say sóng nữa...”.


C. Giận anh Thành vì không chịu nghe lời mình khuyên bảo.

D. Không nói không rằng bước ra ngay khỏi phòng.

Câu 14 :
Khi anh Lê hỏi anh Thành lấy tiền đâu mà có ý định ra nước ngoài, anh Thành đã trả lời ra sao? (0,5đ)


A. Tiền ở đây chứ đâu (Xòe hai bàn tay ra).



B. Tiền ở đây chứ đâu (Lôi từ trong túi ra một cọc tiền).


C. Tiền có thể kiếm được mà (Giơ tay và nhún vai).

D. Tôi sẽ học tập và làm tất cả để có tiền.

Câu 15 :

Ý nghĩa toàn bộ trích đoạn kịch (phần 1+ phần 2) “Người công dân số một” ? (0,5đ)


A. Ca ngợi lòng yêu nước, tầm nhìn xa và quyết tâm cứu nước của người thanh niên Nguyễn Tất Thành.



B. Ca ngợi sự cẩn thận, chín chắn, chắc chắn của anh Lê.


C. Ca ngợi sự nhiệt tình giúp đỡ bạn bè của anh Lê và anh Mai.

D. Cả B và C đều đúng.

Câu 18 :

Câu nào sau đây không phải là câu ghép và phân biệt các thành phần trong câu?(0,5đ)


A. Cánh đồng lúa quê em đang chín rộ.



B. Mây đen kéo kín bầu trời, cơn mưa ập tới.


C. Bố đi xa về, cả nhà vui mừng.

D. Bầu trời đầy sao nhưng lặng gió.

Câu 20 :

Em hãy đọc bài “Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng” trong SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – trang 20 và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Nhà tài trợ của Cách mạng được nhắc đến trong bài có tên là gì? (M1-0,5đ)


A. Nguyễn Đình Thiện.                                       


B. Đỗ Đình Thiện.

C. Đỗ Đình.                                                           

D. Nguyễn Văn Thiện.

Câu 21 :

Trước Cách mạng tháng Tám, ông Đỗ Đình Thiện đã có đóng góp gì cho Cách mạng? (M2-0,5đ)


A. Thông qua đồng chí Nguyễn Lương Bằng, ông gửi ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương trong khi thời điểm đó ngân quỹ của Đảng chỉ còn có 24 đồng.



B. Thông qua đồng chí Nguyễn Lương Bằng, ông gửi tặng một đồn điền cao su cho chính phủ.


C. Ông gửi rất nhiều vàng bạc châu báu ủng hộ cho quỹ chính phủ.

D. Trong tình huống ngân quỹ của Đảng chỉ còn 24 đồng, ông đã tặng chính phủ một đồn điền cao su và một đồn điền cà phê.

Câu 22 :

Trong kháng chiến, ông Đỗ Đình Thiện đã có đóng góp to lớn gì? (M3-0,5đ)


A. Gia đình ông Thiện ủng hộ cán bộ, bộ đội khu II hàng trăm tấn thóc - là sản phẩm thu hoạch từ đồn điền Chi Nê màu mỡ.



B. Ông hiến tặng, ủng hộ chính phủ đồn điền Chi Nê màu mỡ.


C. Gia đình ông đã hiến toàn bộ đồn điền để phục vụ tiền tuyến.

D. Ông hiến tặng chính phủ rất nhiều tiền bạc, của cải.

Câu 23 :

Nội dung câu chuyện Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng? (M4-1đ)


A. Biểu tượng một công dân yêu nước, một nhà tư sản đã trợ giúp Cách mạng rất nhiều tiền bạc, tài sản trong thời kì cách mạng gặp khó khăn về tài chính.



B. Khắc họa hình ảnh một nhà tư sản điển hình trong giới tư sản.


C. Cho thấy được sự giàu có của những nhà tư sản.

D. Giúp chúng ta nhận định được rằng: thời điểm đó không có nhà tư sản nào giàu

Câu 24 :

Từ nào dưới đây có tiếng “bảo” không mang nghĩa “giữ, chịu trách nhiệm”: (M2-0,5đ)


A. Bảo vệ.                                                      


B. Bảo kiếm.

C. Bảo hành.                                                  

D. Bảo quản.

Câu 25 :

Từ nào dưới đây không đồng nghĩa với các từ còn lại: (M3-1đ)


A. Cầm.                                                         


B. Nắm.

C. Cõng.                                                         

D. Xách.

Câu 26 :

Từ nào dưới đây không phải là danh từ? (M1-0,5đ)


A. Niềm vui.                                                 


B. Màu xanh.

C. Nụ cười.                                                     

D. Lầy lội.

Câu 27 :

Câu “Ăn xôi đậu để thi đậu.” từ “đậu” thuộc:(M3-0,5đ)


A. Từ nhiều nghĩa.       


B. Từ trái nghĩa.       

C. Từ đồng nghĩa.        

D. Từ đồng âm.

Câu 28 :

Hãy nhận xét cách sắp xếp vị trí trạng ngữ trong các câu dưới đây và khoanh tròn vào những chữ cái có cách sắp xếp đúng:(M3-1đ)


A. Lúc tản sáng, ở quãng đường này, lúc chập tối, xe cộ đi lại tấp nập.



B. Lúc tản sáng và lúc chập tối, ở quãng đường này, xe cộ đi lại tấp nập.


C. Ở quãng đường này, lúc tản sáng và lúc chập tối, xe cộ đi lại tấp nập.

D. Lúc chập tối ở quãng đường này, lúc tản sáng và lúc chập tối, xe cộ đi lại tấp nập.

Câu 29 :

Câu “Bạn có thể đưa cho tôi lọ mực được không?” thuộc loại câu gì? (M3-1đ)


A. Câu cầu khiến.                                               


B. Câu hỏi.

C. Câu hỏi có mục đích cầu khiến.                     

D. Câu cảm.

Câu 31 :

Em hãy đọc bài “Tiếng rao đêm” trong SGK Tiếng Việt 5 tập 2, trang 30 và trả lời các câu hỏi sau:

Nhân vật nghe thấy tiếng rao bánh giò vào thời điểm nào? (M1-0,5đ)


A. Vào những buổi sáng sớm tinh mơ.    


B. Vào những đêm khuya tĩnh mịch.

C. Vào những buổi trưa vắng vẻ.              

D. Vào những ngày cuối tuần trong xanh.

Câu 32 :

Tiếng rao bánh giò như thế nào và đem lại cho người ta cảm giác gì? (M2-0,5đ)


A. Tiếng rao đều đều, khàn khàn kéo dài, nghe buồn não ruột.



B. Tiếng rao lanh lảnh, vang đều đều, đem lại cảm giác chói tai.


C. Tiếng rao thánh thót trong đêm tĩnh mịch, đem lại cảm giác vô cùng yên tâm để ngủ.

D. Tiếng rao trầm đều, nghe rất vui tai.

Câu 33 :

Đám cháy xảy ra vào thời điểm nào? (M3-0,5đ)


A. Rạng sáng.             


B. Trưa vắng.              

C. Chiều tối.             

D. Vào nửa đêm.

Câu 34 :

Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì về trách nhiệm công dân của mỗi người trong cuộc sống? (M4-0,5đ)


A. Mỗi công dân cần có ý thức giúp đỡ mọi người, cứu người khi gặp nạn.



B. Cần biết nghĩ đến mình trước khi nghĩ tới bảo vệ người khác.


C. Thấy những đám cháy cần phải nhanh chóng tránh xa vì rất nguy hiểm.

D. Những người bán bánh giò đều là những người tốt.

Câu 35 :

Câu nào là câu ghép và xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu? (M1-1đ)


A. Bình yêu nhất đôi bàn tay mẹ.



B. Sau nhiều năm xa quê, giờ trở về, nhìn thấy dòng sông đầu làng, tôi muốn dang tay ôm dòng nước để trở về với tuổi thơ.


C. Mùa xuân, hoa đào, hoa cúc, hoa lan đua nhau khoe sắc.

D. Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu âu yếm.

Câu 36 :

Câu nào sau đây không phải là câu ghép và phân biệt các thành phần trong câu? (M3-1d)


A. Cánh đồng lúa quê em đang chín rộ.



B. Mây đen kéo kín bầu trời, cơn mưa ập tới.


C. Bố đi xa về, cả nhà vui mừng.

D. Bầu trời đầy sao nhưng lặng gió.

Câu 37 :

Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy? (M3-0,5đ)


A. Bằng bằng, mới mẻ, đầy đủ, êm ả.



B. Bằng bằng, cũ kĩ, đầy đủ, êm ái.


C. Bằng phẳng, mới mẻ, đầy đặn, êm ấm.

D. Bằng bằng, mơi mới, đầy đặn, êm đềm.

Câu 38 :

Cặp quan hệ từ trong câu sau biểu thị quan hệ gì? (M2-0,5đ)

“Không chỉ sáng tác nhạc, Văn Cao còn viết văn và làm thơ.”


A. Quan hệ nguyên nhân – kết quả.                    


B. Quan hệ tương phản.

C. Quan hệ điều kiện – kết quả.                         

D. Quan hệ tăng tiến.

Câu 40 :

NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chạm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: (0,5đ)


A. Đi thi chạy.                                            


B. Đi cổ vũ.

C. Đi diễu hành.                                         

D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.

Câu 41 :
“Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? (0,5đ)


A. Là một em bé.                       



B. Là một cụ già.


C. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.

D. Là một người đàn ông mập mạp.

Câu 42 :

Nội dung chính của câu chuyện là: (0,5đ)


A. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.



B. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.


C. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.

D. Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.

Câu 44 :

Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”? là: (0,5đ)


A. Nhẫn nại.                


B. Dũng cảm.                  

C. Chán nản.                 

D. Hậu đậu.

Câu 45 :

Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào? (0,5đ)


A. Đó là một từ nhiều nghĩa.                      


B. Đó là những từ đồng nghĩa.

C. Đó là những từ trái nghĩa.                       

D. Đó là những từ đồng âm.

Câu 49 :

Em hãy đọc bài “Cao Bằng” trong SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 – trang 41 và trả lời các câu hỏi sau:

Địa thế của Cao Bằng có gì đặc biệt? (M1-0,5đ)


A. Địa thế thấp, trũng, thường xuyên xảy ra lũ lụt.



B. Địa thế bằng phẳng, thích hợp để trồng lúa nước.


C. Địa thế xa xôi, hiểm trở, muốn đi đến Cao Bằng phải vượt qua Đèo Gió, Đèo Giàng, - đèo Cao Bắc.

D. Cao Bằng là vùng thấp, ở ngay phía chân Đèo Gió, Đèo Giàng, đèo Cao Bằng.

Câu 50 :

Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nói lên điều gì? (M2-0,5đ)


A. Cao Bằng là vùng đất vừa cao cao lại vừa bằng bằng.



B. Cao Bằng là vùng đất vô cùng quan trọng, người Cao Bằng vì cả nước mà giữ lấy dải biên cương.


C. Cao Bằng là một nơi rất xa xôi, hẻo lánh chúng ta nên thường xuyên lui tới để nơi đây phát triển sầm uất hơn.

D. Cao Bằng là nơi cần được phát triển du lịch.

Câu 51 :

Qua khổ 2 và 3, em hiểu gì về con người Cao Bằng? (Được chọn nhiều đáp án.) (M3-0,5đ)


A. Khách đến Cao Bằng sẽ được thưởng thức mận - thức quả đặc trưng của Cao Bằng, cảm nhận sự mến khách và ngọt ngào thông qua từng trái mận.



B. Người Cao Bằng sẽ rèn cho chúng ta sự tự lập khi phải tự mình tìm cách hái mận để thưởng thức.


C. Con người nơi đây vô cùng đôn hậu, tình nghĩa, hiền lành: Người trẻ thì rất thương rất thảo, người già thì hiền lành như con suối trong, hạt gạo trắng.

D. Người Cao Bằng kiên trì cho chúng ta vượt qua những đèo cao, đường đi lại hiểm trở.

Câu 52 :

Thông qua khổ thơ 4 và 5 em hiểu gì về tình yêu Tổ quốc của người dân Cao Bằng? (Được chọn nhiều đáp án.) (M4-0,5đ)


A. Tình yêu Tổ quốc của người Cao Bằng sâu sắc và lớn lao giống như núi non, trường tồn vĩnh viễn, cao lớn chẳng thể đo được.


 


B. Tình yêu Tổ quốc của người Cao Bằng chói chang như ánh nắng ban mai.

C. Tình yêu Tổ quốc của người Cao Bằng cũng trong trẻo và sâu sắc như suối sâu. 

D. Tình yêu Tổ quốc của người Cao Bằng mãnh liệt như con thác từ trên cao đổ xuống.

Câu 53 :

Từ ngữ nào dưới đây viết đúng chính tả? (M1-0,5đ)


A. Xuất xắc.                  


B. Suất sắc.                   

C. Xuất sắc.                  

D. Suất xắc.

Câu 54 :

Đoạn thơ sau có mấy tính từ? (M2-0,5đ)

Bao nhiêu công việc lặng thầm

Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha

Bé học giỏi, bé nết na

Bé là cô Tấm, bé là bé ngoan.


A. 2 tính từ.                  


B. 3 tính từ.                   

C. 4 tính từ.                 

D. 5 tính từ.

Câu 55 :

Từ nào là từ trái nghĩa với từ “thắng lợi” ?


A. Thua cuộc.               


B. Chiến bại.                 

C. Tổn thất.                

D. Thất bại.

Câu 56 :

Từ nào sau đây gần nghĩa với từ “hòa bình” ? (M2-0,5đ)            



A. Bình yên.                 




B. Hòa thuận.                



C. Thái bình.              

D. Hiền hòa.

Câu 57 :

Dòng nào dưới đây chỉ gồm toàn động từ? (M3-0,5đ)


A. Niềm vui, tình yêu, tình thương, niềm tâm sự.



B. Vui chơi, đáng yêu, đáng thương, sự thân thương.


C. Đi chơi, yêu thương, thương yêu, tâm sự.

D. Vui chơi, niềm vui, đáng yêu, tâm sự.

Câu 58 :

Từ nào sau đây viết đúng chính tả? (M2-0,5đ)


A. Chăm lo.                


B. Chăm no.                  

C. Trăm no.                  

D. Trăm lo.

Câu 60 :

Em hãy đọc bài “Chú đi tuần” trong SGK lớp 5 tập 2 – trang 51 và trả lời các câu hỏi sau:

Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào? (M1-0,5đ)


A. Buổi trưa vắng, trời nắng chói chang.



B. Đêm khuya tĩnh mịch mưa rơi lất phất.


C. Đêm khuya gió rét, mọi người đã yên giấc.

D. Sáng sớm, trời rét, mọi người còn chưa tỉnh giấc.

Câu 61 :

Người chiến sĩ đi tuần ở thành phố nào? (M2-0,5đ)


A. Hà Nội.                   


B. Hải Phòng.                     

C. Huế.                     

D. Sài Gòn.

Câu 62 :

Vì sao người chiến sĩ đi tuần ở Hải Phòng là khu vực phía Bắc mà lại có các cháu miền Nam xuất hiện ở đây? (M3-0,5đ)


A. Các cháu miền Nam ra ngoài Bắc để đi du lịch.



B. Học sinh là con em cán bộ, nhân dân miền Nam ra miền Bắc, học ở các trường nội trú trong thời kì nước ta bị chia cắt (1954-1975).


C. Các cháu miền Nam ra ngoài Bắc chạy nạn nhưng vì lạc bố mẹ nên không trở về được.

D. Học sinh là con em cán bộ, nhân dân miền Nam ra miền Bắc, để làm việc phục vụ kháng chiến.

Câu 63 :

Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần bên hình ảnh giấc ngủ yên bình của học sinh, tác giả của bài thơ muốn nói điều gì? (M4-0,5đ)


A. Tác giả ca ngợi những người chiến sĩ tận tụy, quên mình vì hạnh phúc của mọi người, trong đó có các bạn nhỏ.



B. Tác giả cho mọi người thấy hình ảnh người chiến sĩ và các em nhỏ là hai hình ảnh rất đáng yêu.


C. Tác giả muốn chứng minh hình ảnh người chiến sĩ đi tuần và hình ảnh các em nhỏ là hai hình ảnh có nhiều nét tương đồng với nhau.

D. Tác giả muốn cho mọi người hiểu những người chiến sĩ đi tuần cũng muốn được ngủ giấc ngủ an lành như các em nhỏ.

Câu 64 :

Từ điền vào chỗ chấm trong câu “Hẹp nhà .... bụng” là: (M2-0,5đ)


A. nhỏ                          


B. rộng                            

C. to                            

D. tốt

Câu 65 :

Dòng nào sau đây toàn từ láy? (M3-0,5đ)


A. Xa xôi, mải miết, mong mỏi, mơ mộng.



B. Xa xôi, mải miết, mong mỏi, mơ màng.


C. Xa xôi, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.

D. Xa xôi, xa lạ, mải miết, mong mỏi.

Câu 66 :

Trong các câu sau, câu nào có từ “ăn” được dùng theo nghĩa gốc? (M2-0,5đ)


A. Làm không cẩn thận thì ăn đòn như chơi.



B. Chúng tôi là những người làm công ăn lương.


C. Cá không ăn muối cá ươn.

D. Bạn Hà thích ăn cơm với cá.

Câu 67 :

Câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm.” có ý khuyên chúng ta điều gì? (M4-1đ)


A. Đói rách cũng phải ăn ở sạch sẽ, hợp vệ sinh



B. Dù có nghèo đói, thiếu thốn cũng phải sống trong sạch, giữ gìn phẩm chất tốt đẹp.


C. Dù nghèo đói cũng không được làm điều gì xấu.

D. Tuy nghèo đói nhưng lúc nào cũng phải sạch sẽ thơm tho.

Câu 68 :

Thành ngữ, tục ngữ nào nói về tính chăm chỉ? (M1-0,5đ)


A. Chín bỏ làm mười.                                         


B. Dầm mưa dãi nắng.

C. Thức khuya dậy sớm.                                     

D. Đứng mũi chịu sào.

Câu 70 :

Em hãy đọc bài “Cửa sông” trong sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 74 và trả lời câu hỏi:

Đọc bốn câu thơ đầu tiên, hãy cho biết cửa sông có điều gì đặc biệt so với những loại cửa khác? (chọn 2 đáp án) (0,5đ)


A. Không khép lại bao giờ.                                


B. Cửa của vũ trụ.

C. Không then khóa.                                           

D. Nối sông ra biển.

Câu 71 :

Đâu không phải là đặc điểm của cửa sông? (0,5đ)


A. Nơi những người thân được gặp lại nhau.



B. Nơi biển cả tìm về với đất liền.


C. Nơi nước ngọt chảy vào biển rộng.

D. Nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển hòa lẫn vào nhau.

Câu 74 :

Cho câu văn: “Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.”. Chủ ngữ trong câu trên là? (0,5đ)


A. Trên nền cát trắng tinh.



B. Nơi ngực cô Mai tì xuống.


C. Nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc.

D. Những bông hoa tím.

Câu 75 :
Trạng ngữ trong câu “Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ vẫn còn rõ nét.” là: (0,5đ)


A. Cái hình ảnh trong tôi về cô.                         


B. Đến bây giờ.

C. Vẫn còn rõ nét.                                               

D. Cái hình ảnh.

Câu 76 :

Câu nào dưới đây là câu ghép? (0,5đ)


A. Mặt biển sáng trong và dịu êm.



B. Mặt trời lên, tỏa ánh nắng chói chang.


C. Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, tung bọt trắng xóa.

D. Sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát, bọt tung trắng xóa.

Câu 77 :

Quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ chấm là: (0,5đ)

...... chúng tôi có cánh ...... chúng tôi sẽ bay lên mặt trăng để cắm trại.


A. Hễ ...... thì           


B. Giá .... thì             

C. Nếu ...... thì            

D. Tuy ...... nhưng

Câu 78 :

Từ “xanh” trong câu “Đầu xanh tuổi trẻ sẵn sàng xông pha” và từ “xanh” trong câu “Bốn mùa cây lá xanh tươi tốt” có quan hệ với nhau như thế nào? (0,5đ)


A. Đó là từ nhiều nghĩa.                            


B. Đó là hai từ đồng âm.

C. Đó là hai từ đồng nghĩa.                         

D. Đó là từ nhiều nghĩa và từ đồng âm.

Câu 80 :

Em hãy đọc bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” trong SGK lớp 5 tập 2 – trang 83 và trả lời các câu hỏi sau:

Hội thổi cơm ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu? (M1-0,5đ)


A. Được bắt nguồn từ nạn đói của người Việt cổ bên bờ sông đáy xưa.



B. Được bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.


C. Được bắt nguồn từ câu chuyện thần thoại về nữ thần thổi cơm bên bờ sông Đáy xưa.

D. Được bắt nguồn từ câu chuyện cô con gái một mình xin gạo thổi cơm cứu người cha bị bệnh bên bờ sông Đáy xưa.

Câu 81 :

Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm? (M2-0,5đ)


A. Mỗi đội cử ra một người chạy thi, ai chạy nhanh tới đích trước thì sẽ lấy được ngọn lửa to hơn.



B. Mỗi đội được phát hại hòn đá, phải ngồi đánh đến khi nào ra lửa thì thôi.


C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén hương đã cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.

D. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy hai cục đá đã đặt trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát thêm một bó rơm, dùng hai cục đá đánh ra lửa cho bó rơm cháy.

Câu 82 :

Công đoạn nấu cơm được miêu tả như thế nào? (M3-0,5đ)


A. Người phía sau cầm một cái cần uốn cong hình cái cung vắt ra trước mặt người nấu cơm. Nhiệm vụ của họ là phải giữ cho cái cần này vững chắc để người phía trước vừa cầm đuốc điều khiển ngọn lửa vừa nấu cơm. Hai người cầm cần và đuốc phối hợp nhịp nhàng đến khi cơm chín thì hoàn thành.


B. Mỗi người nấu cơm đều mang theo một cái cần cắm rất khéo vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo một cái nồi nho nhỏ. Người thổi cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng.

C. Cơm được nấu chín từ bếp đã được đắp từ trước. Tuy nhiên để giữ nhiệt độ cho cơm tới khi giám khảo chấm, họ phải dùng một chiếc cần treo nồi cơm lên rồi cầm một ngọn đuốc đung đưa phía dưới cứ như vậy đi tới chỗ chấm thi của giám khảo. 

D. Cơm được nấu trong một chiếc neo nhỏ trên vào một chiếc cần có hình cánh cung được người phía sau cầm, người phía trước cầm đuốc đung đưa cho tới khi cơn chín thì lại xới ra và cho mẻ khác vào. Tới khi hoàn thành họ ủ nồi cơm vào bếp đã đắp từ trước để giám khảo đến chấm.

Câu 83 :

Ý nghĩa của bài văn là gì? (M4-0,5đ)


A. Cho thấy hội thi nấu cơm ở Đồng Vân diễn ra vô cùng khốc liệt, cạnh tranh.



B. Qua việc miêu tả lễ hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào đối với một nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hóa của dân tộc.


C. Mong muốn mở một lớp dạy nấu cơm cổ truyền cho mọi người theo học để giữ gìn nét đẹp văn hóa của dân tộc.

D. Cả A và C đều đúng.

Câu 84 : Câu “Hình ảnh người dũng sĩ mặc áo giáp sắt, đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân giặc.” là câu sai, vì sao? (M2-0,5đ)


A. Thiếu chủ ngữ.                                      


B. Thiếu vị ngữ.

C. Thiếu trạng ngữ.                                      

D. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 87 :

Lời giải nghĩa nào dưới đây đúng nhất đối với từ “môi trường” ? (M3-0,5đ)


A. Toàn bộ cảnh tự nhiên và xã hội tạo thành những điều kiện sống bên ngoài con người.


B. Toàn bộ cảnh tự nhiên tạo thành những điều kiện sống bên ngoài con người.

C. Toàn bộ cảnh tự nhiên và xã hội tạo thành điều kiện sống bên ngoài con người hoặc sinh vật.

Câu 89 :

Xác định từ loại của từ được gạch chân dưới đây: (M1-0,5đ)

Những ước mơ của anh ấy thật lớn lao.


A. Danh từ.                       


B. Động từ.                                  

C. Tính từ.

Câu 91 :

Em hãy đọc bài “Đất nước” trong sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 94 và trả lời các câu hỏi sau:

Cảnh đất nước trong mùa thu mới được miêu tả trong khổ thứ 3 đẹp như thế nào? (M2-0,5đ)


A. Gió thổi rừng tre phấp phới.                        


B. Trời thu thay áo mới.

C. Trong biếc nói cười thiết tha.                       

D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 92 :

Trong khổ thơ thứ 3, có biện pháp nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng? (M3-1đ)


A. Điệp từ.                    


B. Nhân hóa.                    

C. So sánh.                   

D. Liệt kê.

Câu 93 :

Từ “xuân” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc: (M2-1đ)


A. Nhân dân ta ra sức xây dựng đất nước ngày một thêm xuân.


B. Xuân về, trăm hoa đua nở.

C. Bác ấy đã 40 xuân.

Câu 94 :

Từ nào viết sai chính tả? (M1-0,5đ)


A. Tranh giành.               


B. Co kéo.               

C. Ngốc ngếch.               

D. Ghê gớm.

Câu 95 :

Dòng nào chưa thể thành câu? (M3-0,5đ)


A. Mặt nước loang loáng.                    



B. Ngôi trường thân quen ấy thật đẹp.


C. Trên cánh đồng đã được gặt hái.       

D. Những cô bé ngày xưa nay đã trở thành.

Câu 96 :

Tiếng "nhân" trong từ nào khác nghĩa tiếng "nhân" trong các từ còn lại? (M3-0,5đ)


A. Nhân tài.                


B. Nhân từ.                

C. Nhân loại.                

D. Nhân chứng.

Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).

Copyright © 2021 HOCTAP247